Quy định mới về mức phí sử dụng đường bộ cao tốc, cao nhất 5.200 đồng/km
Khánh Huyền
Thứ năm, 17/10/2024 - 09:48
Nghe audio
0:00
(PLPT) - Theo Nghị định 130/2024/NĐ-CP ngày 10/10/2024 của Chính phủ, biểu mức phí sử dụng đường bộ cao tốc với mức thu phí từ 900 đồng/xe, km đến 5.200 đồng/xe, km.
Chính phủ vừa ban hành Nghị định số 130/2024/NĐ-CP ngày 10/10/2024 quy định về thu phí sử dụng đường bộ cao tốc đối với phương tiện lưu thông trên tuyến đường bộ cao tốc thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước đại diện chủ sở hữu và trực tiếp quản lý, khai thác.
Đối tượng chịu phí sử dụng đường bộ cao tốc được phân thành 5 nhóm.
Nhóm 1 gồm các loại phương tiện: Xe dưới 12 chỗ, xe tải có tải trọng dưới 2 tấn; các loại xe buýt vận tải khách công cộng.
Nhóm 2 gồm các loại phương tiện: Xe từ 12 - 30 chỗ; xe tải có tải trọng từ 2 tấn đến dưới 4 tấn.
Nhóm 3 gồm các loại phương tiện: Xe từ 31 chỗ trở lên; xe tải có tải trọng từ 4 tấn đến dưới 10 tấn.
Nhóm 4 gồm các loại phương tiện: Xe tải có tải trọng từ 10 tấn đến dưới 18 tấn; xe chở hàng bằng container dưới 40 feet.
Nhóm 5 gồm các loại phương tiện: Xe tải có tải trọng từ 18 tấn trở lên; xe chở hàng bằng container từ 40 feet trở lên.
Theo nghị định, phí sử dụng đường bộ cao tốc được xác định trên quãng đường thực tế phương tiện tham gia giao thông (km) và mức phí tương ứng với từng loại phương tiện (đồng/km).
Mức phí sử dụng đường bộ cao tốc thu đối với phương tiện lưu thông trên tuyến đường bộ cao tốc thuộc phạm vi quản lý của Bộ Giao thông vận tải quy định cụ thể với từng loại xe.
Cụ thể, xe dưới 12 chỗ, xe tải có trọng tải dưới 2 tấn, các loại xe buýt vận tải khách công cộng, có mức 1 là 1.300 đồng/xe, km; mức 2 là 900 đồng/xe, km; xe từ 12 chỗ đến 30 chỗ, xe tải có tải trọng từ 2 tấn đến dưới 5 tấn có mức 1 là 1.950 đồng/xe, km; mức 2 là 1.350 đồng/xe, km.
Xe từ 31 chỗ trở lên, xe tải có tải trọng từ 4 tấn đến dưới 10 tấn, mức 1 là 2.600 đồng/xe, km; mức 2 là 1.800 đồng/xe, km; xe tải có tải trọng từ 10 tấn đến dưới 18 tấn, xe chở hàng bằng container dưới 40 feet có mức 1 là 3.250 đồng/xe, km; mức 2 là 2.250 đồng/xe, km.
Xe có tải trọng từ 18 tấn trở lên, xe chở hàng bằng container từ 40 feet trở lên có mức 1 là 5.200 đồng/xe, km; mức 2 là 3.600 đồng/xe, km.
Căn cứ mức phí quy định nêu trên, mức phí áp dụng đối với từng tuyến, đoạn tuyến cao tốc được xác định cụ thể tại Đề án khai thác tài sản được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt theo quy định.
Điều kiện thực hiện việc thu phí sử dụng đường bộ cao tốc
Nghị định quy định rõ điều kiện thực hiện việc thu phí sử dụng đường bộ cao tốc.
Theo đó, đường bộ cao tốc thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước đại diện chủ sở hữu và trực tiếp quản lý, khai thác được triển khai thu phí gồm:
1. Đường bộ cao tốc đáp ứng các điều kiện sau đây: Được thiết kế, đầu tư xây dựng theo quy chuẩn, tiêu chuẩn kỹ thuật về đường cao tốc và các quy chuẩn, tiêu chuẩn kỹ thuật khác có liên quan; Hoàn thành bàn giao, đưa vào khai thác theo quy định của Luật Đường bộ, quy định của pháp luật về xây dựng và quy định khác của pháp luật có liên quan; Có Đề án khai thác tài sản được người có thẩm quyền phê duyệt theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công.
Lưu ý: Phương tiện lưu thông trên các tuyến đường này áp dụng mức phí sử dụng đường bộ cao tốc theo mức 1.
2. Đường bộ cao tốc đã được quyết định chủ trương đầu tư trước ngày Luật Đường bộ có hiệu lực thi hành, khi đưa vào khai thác mà chưa đáp ứng quy định tại khoản 1 Điều 45, khoản 2 Điều 47 của Luật Đường bộ thì việc thu phí sẽ được triển khai thực hiện sau khi hoàn thành việc xây dựng, lắp đặt hạ tầng trạm thu phí, thiết bị phục vụ việc thu phí; các công trình dịch vụ công tại trạm dừng nghỉ; cơ sở hạ tầng kỹ thuật, thiết bị công nghệ để quản lý, điều hành giao thông và có Đề án khai thác tài sản được người có thẩm quyền phê duyệt theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công.
Lưu ý: Phương tiện lưu thông trên các tuyến đường này áp dụng mức phí sử dụng đường bộ cao tốc theo mức 2.
5 nhóm đối tượng chịu phí sử dụng đường bộ cao tốc
1. Đối tượng chịu phí sử dụng đường bộ cao tốc được phân thành 05 nhóm như sau:
a) Nhóm 1 gồm các loại phương tiện sau: xe dưới 12 chỗ, xe tải có tải trọng dưới 2 tấn; các loại xe buýt vận tải khách công cộng;
b) Nhóm 2 gồm các loại phương tiện sau: xe từ 12 chỗ đến 30 chỗ; xe tải có tải trọng từ 2 tấn đến dưới 4 tấn;
c) Nhóm 3 gồm các loại phương tiện sau: xe từ 31 chỗ trở lên; xe tải có tải trọng từ 4 tấn đến dưới 10 tấn;
d) Nhóm 4 gồm các loại phương tiện sau: xe tải có tải trọng từ 10 tấn đến dưới 18 tấn; xe chở hàng bằng container dưới 40 feet;
đ) Nhóm 5 gồm các loại phương tiện sau: xe tải có tải trọng từ 18 tấn trở lên; xe chở hàng bằng container từ 40 feet trở lên.
Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 10/10/2024.
Độc giả còn vướng mắc có thể đóng góp ý kiến tại phần "Bình luận" phía dưới; liên hệ Đường dây nóng tư vấn pháp luật: 0899.515.999 hoặc gửi câu hỏi cho tòa soạn tại đây để được hỗ trợ.
(PLPT) - Ngân hàng Nhà nước vừa ban hành Thông tư 50/2024/TT-NHNN quy định về an toàn, bảo mật cho việc cung cấp dịch vụ trực tuyến trong ngành Ngân hàng.
(PLPT) - Chính phủ vừa ban hành Nghị định số 149/2024/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ.
(PLPT) - Bộ Tài chính vừa ban hành Thông tư số 80/2024/TT-BTC hướng dẫn hỗ trợ tài chính đối với Đoàn kinh tế - quốc phòng quy định tại khoản 1 Điều 36 Nghị định số 22/2021/NĐ-CP của Chính phủ về Khu kinh tế - quốc phòng.
(PLPT) - Bộ Quốc phòng vừa ban hành Thông tư số 95/2024/TT-BQP hướng dẫn thực hiện chế độ tiền thưởng (thưởng định kỳ hàng năm và thưởng đột xuất) đối với các đối tượng hưởng lương từ ngân sách nhà nước thuộc phạm vi quản lý của Bộ Quốc phòng.