Mục tiêu của kế hoạch nhằm thúc đẩy phát triển kinh tế số nhằm đạt được các mục tiêu đề ra tại Quyết định số 411/QĐ-TTg ngày 31 tháng 3 năm 2022 phê duyệt Chiến lược quốc gia phát triển kinh tế số và xã hội số đến năm 2025, định hướng đến năm 2030. Trong đó, xác định không gian tăng trưởng chủ yếu của kinh tế số Việt Nam là phát triển kinh tế số theo ngành, lĩnh vực; từng bước đưa công nghệ số và dữ liệu số trở thành yếu tố đầu vào quan trọng của các hoạt động sản xuất, kinh doanh trong từng ngành, lĩnh vực, từ đó nâng cao hiệu quả và sức cạnh tranh tổng thể của nền kinh tế.
Các nhiệm vụ và giải pháp của kế hoạch phát triển kinh tế số
Phát triển kinh tế số ICT
Phát triển công nghiệp công nghệ thông tin trở thành ngành công nghiệp nền tảng để thúc đẩy kinh tế số. Doanh nghiệp công nghệ số mạnh là lực lượng sản xuất tiên tiến để phát triển kinh tế số ICT và thúc đẩy kinh tế số ngành, lĩnh vực.
- Phát triển hạ tầng số, hạ tầng di động băng rộng hướng tới phổ cập và nâng cao chất lượng kết nối. Tiếp tục rà soát, lập danh sách các thôn lõm sóng mới và triển khai phủ sóng toàn bộ các thôn lõm sóng còn lại;
- Phát triển hạ tầng tiện ích số và công nghệ số như dịch vụ, trọng tâm là các nền tảng: Định danh số; xác thực số; thanh toán số, hóa đơn số; tích hợp, chia sẻ dữ liệu; xác thực văn bản số; chữ ký số và chứng thực chữ ký số để cung cấp hạ tầng mềm cho người dân và doanh nghiệp thực hiện các chức năng cốt lõi của giao dịch số thúc đẩy tiêu dùng các sản phẩm và dịch vụ trên môi trường số;
- Nghiên cứu, sửa đổi, bổ sung quy định tại Nghị định số 154/2013/NĐ-CP của Chính phủ để tạo điều kiện phát triển các khu công nghiệp công nghệ thông tin tập trung, tạo không gian phát triển cho doanh nghiệp trong lĩnh vực công nghệ số, đặc biệt tại các địa phương có nguồn nhân lực công nghệ thông tin tốt, hạ tầng năng lượng xanh, tái tạo và có điều kiện khí hậu, hạ tầng giao thông thuận tiện.
Phát triển dữ liệu số
- Đẩy nhanh mức độ sẵn sàng của các bộ dữ liệu chất lượng cao và thúc đẩy lưu thông, chia sẻ, mở dữ liệu
Xây dựng, ban hành quy định danh mục cơ sở dữ liệu của các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh bao gồm các nội dung: Tên cơ sở dữ liệu; mục đích, phạm vi, nội dung của từng cơ sở dữ liệu; cơ chế thu thập, cập nhật, nguồn dữ liệu được thu thập của từng cơ sở dữ liệu; liệt kê các hạng mục dữ liệu bao gồm dữ liệu mở và dữ liệu được chia sẻ.
- Thúc đẩy việc mở dữ liệu, tích hợp, tái sử dụng, lưu thông dữ liệu và cải thiện hiệu quả nhờ đổi mới sáng tạo dựa trên dữ liệu
Nghiên cứu cập nhật tiêu chuẩn quốc gia về chất lượng dữ liệu; nghiên cứu, đề xuất áp dụng cơ chế thử nghiệm có kiểm soát “sandbox” cho việc xác lập quyền sở hữu, quản lý, xử lý, phân phối dữ liệu.
- Nghiên cứu và triển khai thí điểm các kịch bản khai thác và sử dụng dữ liệu và phát triển các ứng dụng số
Xây dựng Đề án thí điểm sàn giao dịch dữ liệu để đưa dữ liệu vào lưu thông trên thị trường; nghiên cứu và triển khai các kịch bản và ứng dụng điển hình về khai thác, sử dụng dữ liệu phục vụ phát triển ngành, lĩnh vực bảo đảm tuân thủ theo quy định của pháp luật.
- Định kỳ đánh giá chất lượng dữ liệu bảo đảm “đúng, đủ, sạch, sống”
Các bộ, ngành, địa phương thực hiện các hoạt động quản trị dữ liệu bao gồm: (i) Kiểm kê, báo cáo hiện trạng dữ liệu hàng năm và đánh giá chất lượng đối với danh mục dữ liệu; (ii) Đánh giá tuân thủ các tiêu chuẩn, quy chuẩn, quy định về dữ liệu; (iii) Đánh giá chất lượng dữ liệu bao gồm: Tính chính xác, toàn vẹn, đầy đủ, sẵn có, kịp thời, có thể kiểm kê, có giá trị sử dụng và đơn nhất của dữ liệu, dữ liệu bất thường; (iv) Đánh giá về duy trì, vận hành, cập nhật dữ liệu, nhật ký cập nhật, khai thác của dữ liệu.
Phát triển kinh tế số ngành, lĩnh vực
Nhiệm vụ chung
Chuyển đổi số tất cả các ngành, lĩnh vực, trọng tâm là các doanh nghiệp, tạo động lực tăng trưởng mới dựa trên dữ liệu, công nghệ số và đổi mới sáng tạo, nâng cao năng lực quản trị, quản lý vận hành hệ thống kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội, quản trị hoạt động của các doanh nghiệp, tạo ra các mô hình kinh doanh mới. Thúc đẩy nhu cầu tiêu dùng sản phẩm, dịch vụ trên môi trường số.
Ưu tiên tập trung vào một số ngành, lĩnh vực trọng điểm mà Việt Nam có tiềm năng lớn và dư địa phát triển kinh tế số gồm: Thương mại bán buôn, bán lẻ; Nông nghiệp; Công nghiệp chế biến, chế tạo; Du lịch; Logistics.
- Ban hành bộ tiêu chí đo lường về mức độ chuyển đổi số trong lĩnh vực ưu tiên; định kỳ cập nhật các tiêu chí đo lường mức độ chuyển đổi số phù hợp thực tế phát triển và đưa ra các giải pháp thúc đẩy mức độ chuyển đổi số gắn với các tiêu chí đo lường;
- Thí điểm chính sách đột phá, tập trung vào các ngành, lĩnh vực kinh tế số trọng điểm. Xây dựng cơ sở dữ liệu, kho dữ liệu và tăng cường mở dữ liệu để thúc đẩy đổi mới sáng tạo trong các ngành, lĩnh vực. Mạnh dạn tìm tòi, thử nghiệm, tăng cường đổi mới mô hình kinh tế số, kịp thời tổng kết kinh nghiệm thực tiễn có thể phổ cập, nhân rộng các mô hình thành công;
- Ban hành các chính sách, quy định để thúc đẩy các tổ chức, doanh nghiệp, người dân... sử dụng nền tảng số để đáp ứng yêu cầu chuyển dịch hoạt động từ môi trường thực lên môi trường số;
- Khuyến khích, hỗ trợ các doanh nghiệp công nghệ số xây dựng nền tảng số dùng chung trong từng ngành, lĩnh vực ưu tiên, nền tảng số toàn diện đa ngành và đa lĩnh vực, hệ sinh thái ứng dụng số đa dạng trên nền tảng số. Xây dựng các nội dung đào tạo kỹ năng số trên nền tảng số để cung cấp miễn phí các kiến thức, kỹ năng số cơ bản cho người dân;
- Tổ chức các hoạt động hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra, đánh giá, chứng nhận về an toàn thông tin mạng, an ninh mạng cho các nền tảng số và các ứng dụng số trong các ngành, lĩnh vực. Yêu cầu các nền tảng số, ứng dụng số tuân thủ quy định của pháp luật về an toàn thông tin mạng, an ninh mạng trước khi đưa vào sử dụng và trong quá trình vận hành, khai thác tạo dựng niềm tin của người tiêu dùng trong các giao dịch trực tuyến;
- Xây dựng cơ sở dữ liệu; đo lường, công bố tăng trưởng kinh tế số, tỷ trọng các sản phẩm, dịch vụ mới của các ngành, lĩnh vực; mở dữ liệu ngành, lĩnh vực để đổi mới sáng tạo, phát triển kinh tế - xã hội.
Nhiệm vụ cụ thể
- Phát triển kinh tế số trong lĩnh vực thương mại bán buôn, bán lẻ thông qua chuyển đổi mô hình hoạt động của các doanh nghiệp, hộ kinh doanh, cửa hàng trong lĩnh vực bán buôn, bán lẻ dựa trên công nghệ số và dữ liệu số.
- Thúc đẩy sử dụng các nền tảng chuyển đổi số doanh nghiệp, hộ kinh doanh, cửa hàng trong lĩnh vực bán buôn, bán lẻ, tạo kênh tiêu dùng và các mô hình kinh doanh mới kích cầu trên môi trường số;
- Xây dựng kế hoạch tổng thể phát triển thương mại điện tử quốc gia giai đoạn 2026 - 2030, nhằm tăng cường tiêu thụ cho sản phẩm Việt Nam cả trong và ngoài nước thông qua thương mại điện tử.
Phát triển kinh tế số lĩnh vực nông nghiệp tập trung chú trọng vào nông nghiệp thông minh, nông nghiệp chính xác, tăng tỷ trọng của nông nghiệp công nghệ số trong nền kinh tế.
- Tổ chức xây dựng cơ sở dữ liệu và kho dữ liệu về nông nghiệp thông minh, nông nghiệp chính xác. Tăng cường mở dữ liệu để thúc đẩy đổi mới sáng tạo, kết nối nông dân với người mua trên toàn quốc;
- Phát triển và thúc đẩy sử dụng nền tảng dữ liệu số nông nghiệp, nền tảng truy xuất nguồn gốc nông sản.
d) Phát triển kinh tế số trong lĩnh vực công nghiệp chế biến, chế tạo theo hướng ứng dụng các công nghệ tiên tiến, hiện đại để thực hiện chuyển đổi các nhà máy trở thành các nhà máy thông minh phù hợp với xu hướng phát triển xanh trên thế giới.
- Xây dựng khung kiến trúc về chuyển đổi số và phát triển sản xuất thông minh nhằm hỗ trợ doanh nghiệp tự đánh giá mức độ sẵn sàng về chuyển đổi số và sản xuất thông minh, đồng thời giúp doanh nghiệp có thể nhận biết và định hướng lộ trình thực hiện;
- Phát triển và thúc đẩy sử dụng các nền tảng chuyển đổi số nhà máy thông minh;
- Ứng dụng công nghệ số và kết nối các khu công nghiệp, khu chế xuất hình thành các cụm liên kết ngành công nghiệp và kết nối toàn chuỗi giá trị ngành công nghiệp.
Phát triển kinh tế số du lịch theo hướng ứng dụng công nghệ nhằm tối ưu hóa hoạt động quản trị, vận hành, khai thác, kinh, doanh của các cơ sở lưu trú du lịch, các doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ lữ hành, các khu du lịch, điểm du lịch, khu vui chơi, giải trí, các danh lam thắng cảnh, các khu bảo tồn di sản văn hóa đậm đà bản sắc dân tộc.
- Hình thành cơ sở dữ liệu và kho dữ liệu về cơ sở kinh doanh dịch vụ du lịch theo thời gian thực để giải quyết vấn đề phân phối, kinh doanh hiệu quả trên các kênh số thông qua mạng lưới đại lý du lịch trực tuyến trong và ngoài nước. Tăng cường mở dữ liệu để thúc đẩy đổi mới sáng tạo phát triển mô hình kinh tế chia sẻ, mang lại cơ hội cho người dân tham gia nhiều hơn vào cung cấp dịch vụ du lịch, tạo công ăn việc làm, thúc đẩy phát triển kinh tế số;
- Xây dựng cơ sở dữ liệu và kho dữ liệu về khách du lịch, hành vi tiêu dùng của khách du lịch; tăng cường mở dữ liệu về các chương trình du lịch, tài nguyên du lịch phục vụ việc khai thác sử dụng chung để phát triển du lịch;
- Phát triển và thúc đẩy sử dụng nền tảng quản trị và kinh doanh du lịch.
Phát triển kinh tế số lĩnh vực logistics theo hướng ứng dụng công nghệ nhằm tối ưu chi phí logistics toàn trình, xuyên suốt toàn bộ quá trình vận chuyển hàng hóa từ các cảng biển, cửa khẩu, kho - bãi - cảng tới tận tay người tiêu dùng và ngược lại.
- Tổ chức thực hiện việc thu thập, phát triển, tăng cường kết nối, trao đổi, mở dữ liệu về logistics và chuỗi cung ứng, đáp ứng được nhu cầu ngày càng tăng về giao nhận - kho vận và logistics của người dân, doanh nghiệp;
- Phát triển và thúc đẩy sử dụng nền tảng cảng biển số, nền tảng quản trị và kinh doanh vận tải.
Quản trị số
Triển khai thí điểm ở các bộ, ngành, địa phương sau đó nhân rộng các nền tảng trợ lý ảo hỗ trợ cán bộ, công chức trong xây dựng văn bản pháp luật, thực thi công vụ; hỗ trợ người dân về các vấn đề pháp lý và các trợ lý ảo khác.
Hoàn thiện mô hình điều hành dựa trên dữ liệu qua Trung tâm Điều hành Thông minh (IOC) để phổ biến cho các địa phương.
(PLPT) - Ông Lại Thế Nguyên, Phó Bí thư Thường trực Tỉnh ủy, Trưởng đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh Thanh Hóa, được bầu làm Chủ tịch HĐND tỉnh Thanh Hóa nhiệm kỳ 2021-2026 với 100% phiếu bầu.
(PLPT) - Ban Thường vụ Tỉnh ủy Tuyên Quang quyết định phân công, điều động ông Âu Thế Thái, Phó Trưởng ban Thường trực Ban Tổ chức Tỉnh ủy, giữ chức Bí thư Huyện ủy Lâm Bình.
(PLPT) - Ban Thường vụ Tỉnh ủy Đồng Tháp tổ chức Hội nghị công bố các quyết định của Ban Bí thư Trung ương Đảng chỉ định 5 cán bộ tham gia Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh Đồng Tháp.
(PLPT) - Ông Nguyễn Khắc Thận, Phó Bí thư Tỉnh ủy, Chủ tịch UBND tỉnh Thái Bình, được bầu giữ chức Bí thư Tỉnh ủy Thái Bình nhiệm kỳ 2020-2025 với số phiếu tín nhiệm tuyệt đối 100%.
(PLPT) - Ông Hoàng Văn Nghiệm được Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh Lạng Sơn bầu giữ chức Bí thư Tỉnh ủy khóa XVII, nhiệm kỳ 2020-2025 với số phiếu tín nhiệm tuyệt đối.
(PLPT) - Tiếp tục Kỳ họp thứ 8, Quốc hội khóa XV đã biểu quyết thông qua Nghị quyết về Tổ chức chính quyền đô thị tại thành phố Hải Phòng với 454/459 đại biểu Quốc hội tham gia biểu quyết tán thành, chiếm 94,78% tổng số đại biểu Quốc hội.
(PLPT) - Quốc hội biểu quyết thông qua Nghị quyết về chủ trương đầu tư dự án đường sắt tốc độ cao trên trục Bắc - Nam. 443/454 đại biểu Quốc hội đã tham gia biểu quyết tán thành.