Ban hành Nghị quyết số 07/2025/NQ-CP về chính sách, chế độ đối với 5 nhóm đối tượng chịu sự tác động do sắp xếp tổ chức bộ máy, đơn vị hành chính các cấp
Thanh Ngọc
Thứ sáu, 19/09/2025 - 11:54
Nghe audio
0:00
(PLPT) - Ngày 17/9/2025 Chính phủ ban hành Nghị quyết số 07/2025/NQ-CP về chính sách, chế độ đối với đối tượng chịu sự tác động do thực hiện sắp xếp tổ chức bộ máy, đơn vị hành chính các cấp theo Kết luận số 183-KL/TW ngày 1/8/2025 của Bộ Chính trị, Ban Bí thư.
Nội dung Nghị quyết số 07/2025/NQ-CP quy định chính sách đối
với 5 nhóm đối tượng chịu sự tác động do sắp xếp tổ chức bộ máy, đơn vị hành
chính các cấp.
Nghị quyết trên, Chính phủ quyết nghị chính sách đối với 5
nhóm đối tượng gồm:
1 - Chính sách đối với cán bộ, công chức, viên chức, người
lao động và lực lượng vũ trang đã đủ tuổi nghỉ hưu quy định tại Phụ lục II ban
hành kèm theo Nghị định số 135/2020/NĐ-CP
-Cán
bộ, công chức, viên chức, người lao động quy định tại Điều 2 Nghị định số
178/2024/NĐ-CP ngày 31/12/2024 (được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định
số 67/2025/NĐ-CP ngày 15/3/2025) của Chính phủ về chính sách, chế độ đối với
cán bộ, công chức, viên chức, người lao động và lực lượng vũ trang trong thực
hiện sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị, có tổng thời gian đóng bảo
hiểm xã hội bắt buộc từ đủ 15 năm trở lên khi làm nghề, công việc nặng nhọc, độc
hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do cơ
quan của Chính phủ thực hiện chức năng quản lý nhà nước về lao động ban hành hoặc
làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn bao gồm cả thời
gian làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên trước ngày 1/1/2021 và
đã đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định số
135/2020/NĐ-CP nghỉ việc ngay do chịu sự tác động trực tiếp của việc sắp xếp tổ
chức bộ máy, thực hiện mô hình tổ chức chính quyền địa phương 02 cấp;
- Đối tượng thuộc lực lượng vũ trang (trừ đối tượng thực hiện
tuổi nghỉ hưu theo quy định tại Luật Sĩ quan quân đội nhân dân Việt Nam, Luật
Quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng, Luật Công an nhân
dân và các văn bản hướng dẫn) quy định Điều 2 Nghị định số 178/2024/NĐ-CP (được
sửa đổi, bổ sung tại Nghị định số 67/2025/NĐ-CP), có tổng thời gian đóng bảo hiểm
xã hội bắt buộc từ đủ 15 năm trở lên khi làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại,
nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do cơ quan
của Chính phủ thực hiện chức năng quản lý nhà nước về lao động ban hành hoặc
làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn bao gồm cả thời
gian làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên trước ngày 1/1/2021 và
đã đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định số
135/2020/NĐ-CP nghỉ việc ngay do chịu sự tác động trực tiếp của việc sắp xếp tổ
chức bộ máy, thực hiện mô hình tổ chức chính quyền địa phương 02 cấp.
Các đối tượng quy định ở trên được hưởng các chế độ sau:
- Được hưởng ngay lương hưu theo quy định của pháp luật về bảo
hiểm xã hội;
- Được hưởng trợ cấp một lần tính theo thời gian công tác từ
khi đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định số
135/2020/NĐ-CP đến thời điểm nghỉ việc như sau:
Trường hợp có thời gian công tác từ đủ 15 tháng trở xuống thì
được hưởng trợ cấp một lần bằng 15 tháng tiền lương hiện hưởng.
Trường hợp có thời gian công tác từ 15 tháng trở lên thì được
hưởng trợ cấp một lần bằng 15 tháng tiền lương hiện hưởng cho 15 tháng đầu công
tác; từ tháng thứ 16 trở đi, cứ mỗi tháng được hưởng trợ cấp là 0,5 tháng tiền
lương hiện hưởng. Mức trợ cấp một lần được hưởng tối đa không quá 24 tháng tiền
lương hiện hưởng.
Nguồn kinh phí chi trả trợ cấp thực hiện theo quy định tại
khoản 1, khoản 2 Điều 16 Nghị định số 178/2024/NĐ-CP (được sửa đổi, bổ sung tại
Nghị định số 67/2025/NĐ-CP).
2 - Chính sách đối với cán bộ từ cấp xã trở lên đã đủ tuổi
nghỉ hưu quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định số 135/2020/NĐ-CP
hoặc đang hưởng chế độ hưu trí, chế độ mất sức lao động, chế độ bệnh binh
Cán bộ từ cấp xã trở lên đã đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định tại
Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định số 135/2020/NĐ-CP hoặc đang hưởng chế độ
hưu trí, chế độ mất sức lao động, chế độ bệnh binh nghỉ việc ngay do sắp xếp tổ
chức bộ máy, thực hiện mô hình tổ chức chính quyền địa phương 02 cấp.
Các đối tượng trên được hưởng trợ cấp một lần tính theo thời
gian công tác từ khi đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định tại Phụ lục I ban hành kèm
theo Nghị định số 135/2020/NĐ-CP hoặc từ khi hưởng chế độ hưu trí, chế độ mất sức
lao động, chế độ bệnh binh đến thời điểm nghỉ việc như sau:
Trường hợp có thời gian công tác từ đủ 15 tháng trở xuống thì
được hưởng trợ cấp một lần bằng 15 tháng tiền lương hiện hưởng.
Trường hợp có thời gian công tác từ 15 tháng trở lên thì được
hưởng trợ cấp một lần bằng 15 tháng tiền lương hiện hưởng cho 15 tháng đầu công
tác; từ tháng thứ 16 trở đi, cứ mỗi tháng được hưởng trợ cấp là 0,5 tháng tiền
lương hiện hưởng. Mức trợ cấp một lần được hưởng tối đa không quá 24 tháng tiền
lương hiện hưởng.
Nguồn kinh phí chi trả trợ cấp được thực hiện theo quy định
tại khoản 1 Điều 16 Nghị định số 178/2024/NĐ-CP (được sửa đổi, bổ sung tại Nghị
định số 67/2025/NĐ-CP).
3- Chính sách đối với người làm việc theo chế độ hợp đồng lao
động trong đơn vị sự nghiệp công lập
Người làm việc theo chế độ hợp đồng lao động không xác định
thời hạn thực hiện các công việc chuyên môn, nghiệp vụ thuộc danh mục vị trí việc
làm chức danh nghề nghiệp chuyên ngành và vị trí việc làm chức danh nghề nghiệp
chuyên môn dùng chung trong đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của Chính
phủ nghỉ việc ngay do sắp xếp tổ chức bộ máy, thực hiện mô hình tổ chức chính
quyền địa phương 02 cấp.
Nghị quyết nêu, trường hợp có tuổi đời thấp hơn tuổi nghỉ hưu
quy định tại Phụ lục I, Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định số
135/2020/NĐ-CP thì được hưởng chính sách nghỉ hưu trước tuổi quy định tại Điều
7 hoặc chính sách thôi việc quy định tại Điều 10 Nghị định số 178/2024/NĐ-CP
(được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định số 67/2025/NĐ-CP);
Trường hợp đã đủ tuổi nghỉ hưu quy định tại Phụ lục II ban
hành kèm theo Nghị định số 135/2020/NĐ-CP thì được hưởng chính sách, chế độ
như đối với cán bộ, công chức, viên chức, người lao động và lực lượng vũ
trang quy định ở trên.
Nguồn kinh phí chi trả trợ cấp thực hiện theo quy định tại
khoản 2 Điều 16 Nghị định số 178/2024/NĐ-CP (được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định
số 67/2025/NĐ-CP).
4- Chính sách đối với người làm việc ngoài chỉ tiêu biên chế
tại các Hội do Đảng, Nhà nước giao nhiệm vụ ở cấp tỉnh hoặc ở cấp huyện trước
thời điểm ngày 1/7/2025
Người làm việc ngoài chỉ tiêu biên chế tại các Hội do Đảng,
Nhà nước giao nhiệm vụ ở cấp tỉnh hoặc ở cấp huyện trước thời điểm ngày
1/7/2025 nghỉ việc ngay do thực hiện mô hình tổ chức chính quyền địa phương 02
cấp, bao gồm: chủ tịch, phó chủ tịch chuyên trách trong độ tuổi lao động; chủ tịch,
phó chủ tịch chuyên trách là người đã nghỉ hưu và người trong độ tuổi lao động
làm việc theo chế độ hợp đồng lao động.
Các đối tượng trên được hưởng các chế độ sau:
- Được hưởng trợ cấp một lần do địa phương quyết định trên cơ
sở cân đối nguồn ngân sách địa phương nhưng tối đa không quá 24 tháng tiền
lương hiện hưởng hoặc thù lao hiện hưởng;
- Được bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội hoặc hưởng bảo
hiểm xã hội một lần theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội;
- Được hưởng bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật
về bảo hiểm thất nghiệp.
Nghị quyết nêu rõ nguồn kinh phí chi trả trợ cấp do ngân
sách địa phương cấp.
5 - Chính sách đối với cán bộ công đoàn chuyên trách làm việc
theo chế độ hợp đồng lao động (hưởng lương và phụ cấp từ nguồn tài chính công
đoàn)
Nghị quyết nêu: cán bộ công đoàn chuyên trách làm việc theo
chế độ hợp đồng lao động (hưởng lương và phụ cấp từ nguồn tài chính công đoàn)
trước thời điểm ngày 15/01/2019 nghỉ việc ngay do sắp xếp tổ chức bộ máy, thực
hiện mô hình tổ chức chính quyền địa phương 02 cấp thì được hưởng chính sách,
chế độ như sau:
a-Trường hợp có tuổi đời dưới 02 năm đến tuổi nghỉ hưu quy định
tại Phụ lục I, Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định số 135/2020/NĐ-CP thì
hưởng chính sách nghỉ hưu trước tuổi như sau:
- Được hưởng trợ cấp hưu trí một lần bằng 0,8 tháng tiền
lương hiện hưởng nhân với số tháng nghỉ sớm so với thời điểm nghỉ hưu;
- Trường hợp đủ điều kiện về thời gian công tác có đóng bảo
hiểm xã hội bắt buộc để hưởng lương hưu quy định tại khoản 1 Điều 64 Luật Bảo
hiểm xã hội năm 2024 thì được hưởng chế độ hưu trí theo quy định của pháp luật
và không bị trừ tỷ lệ lương hưu do nghỉ hưu trước tuổi.
b. Trường hợp có tuổi đời còn từ đủ 02 năm đến đủ 05 năm đến
tuổi nghỉ hưu quy định tại Phụ lục I, Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định số
135/2020/NĐ-CP thì hưởng chính sách nghỉ hưu trước tuổi như sau:
- Được hưởng trợ cấp hưu trí một lần bằng 0,8 tháng tiền
lương hiện hưởng nhân với số tháng nghỉ sớm so với thời điểm nghỉ hưu;
- Trường hợp đủ điều kiện về thời gian công tác có đóng bảo
hiểm xã hội bắt buộc để hưởng lương hưu quy định tại khoản 1 Điều 64 Luật Bảo
hiểm xã hội năm 2024 thì ngoài hưởng chế độ hưu trí theo quy định của pháp luật
về bảo hiểm xã hội thì còn được hưởng các chế độ sau:
Không bị trừ tỷ lệ lương hưu do việc nghỉ hưu trước tuổi;
Được trợ cấp 04 tháng tiền lương hiện hưởng cho mỗi năm nghỉ
hưu trước tuổi so với tuổi nghỉ hưu quy định tại Phụ lục I, Phụ lục II ban hành
kèm theo Nghị định số 135/2020/NĐ-CP;
Được trợ cấp 03 tháng tiền lương hiện hưởng cho 15 năm đầu
công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc. Từ năm thứ 16 trở đi, cứ mỗi năm
công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc được trợ cấp 0,5 tháng tiền lương hiện
hưởng.
c- Trường hợp có tuổi đời còn trên 05 năm đến đủ 10 năm đến
tuổi nghỉ hưu quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định số
135/2020/NĐ-CP thì được hưởng chính sách nghỉ hưu trước tuổi như sau:
- Được hưởng trợ cấp hưu trí một lần bằng 0,7 tháng tiền
lương hiện hưởng nhân với 60 tháng;
- Trường hợp đủ điều kiện về thời gian công tác có đóng bảo
hiểm xã hội bắt buộc để hưởng lương hưu quy định tại khoản 1 Điều 64 Luật Bảo
hiểm xã hội năm 2024 thì ngoài hưởng chế độ hưu trí theo quy định của pháp luật
về bảo hiểm xã hội thì còn được hưởng các chế độ sau:
Không bị trừ tỷ lệ lương hưu do việc nghỉ hưu trước tuổi;
Được trợ cấp 03 tháng tiền lương hiện hưởng cho mỗi năm nghỉ
hưu trước tuổi so với tuổi nghỉ hưu quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo
Nghị định số 135/2020/NĐ-CP;
Được trợ cấp 03 tháng tiền lương hiện hưởng cho 15 năm đầu
công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc. Từ năm thứ 16 trở đi, cứ mỗi năm
công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc được trợ cấp 0,5 tháng tiền lương hiện
hưởng.
d- Trường hợp không đủ điều kiện hưởng chính sách nghỉ hưu
trước tuổi quy định tại 1, 2 và 3 thì được chính sách thôi việc như sau:
- Được hưởng trợ cấp thôi việc một lần bằng 0,6 tháng tiền
lương hiện hưởng nhân với số tháng tính hưởng trợ cấp thôi việc;
- Được trợ cấp 1,5 tháng tiền lương hiện hưởng cho mỗi năm
công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc;
- Được bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội hoặc hưởng bảo
hiểm xã hội một lần theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội;
- Được hưởng bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật
về bảo hiểm thất nghiệp.
đ- Trường hợp đã đủ tuổi nghỉ hưu quy định tại Phụ lục
II ban hành kèm theo Nghị định số 135/2020/NĐ-CP
thì được hưởng chính sách, chế độ giống như đối với cán
bộ, công chức, viên chức, người lao động và lực lượng vũ trang đã đủ tuổi nghỉ
hưu quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định số 135/2020/NĐ-CP.
Nguồn kinh phí chi trả trợ cấp đối với người làm việc ngoài
chỉ tiêu biên chế tại các Hội do Đảng, Nhà nước giao nhiệm vụ ở cấp tỉnh hoặc ở
cấp huyện trước thời điểm ngày 1/7/2025 được lấy từ nguồn tài chính công đoàn.
(PLPT) - Bộ Nội vụ đề nghị các địa phương khẩn trương kiện toàn các vị trí cán bộ, công chức ở cấp xã, bảo đảm số lượng, vừa làm vừa rút kinh nghiệm, kịp thời đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả công tác cán bộ, bảo đảm bộ máy chính quyền địa phương 2 cấp vận hành thông suốt hiệu quả.
(PLPT) - Theo đề xuất của Bộ Nội vụ, đối với các thành phố hợp nhất, sáp nhập 3 đơn vị hành chính cấp tỉnh có không quá 4 Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân (HĐND); thành phố hợp nhất, sáp nhập 2 đơn vị hành chính cấp tỉnh có không quá 3 Phó Chủ tịch HĐND. Các tỉnh thực hiện hợp nhất, sáp nhập bố trí không quá 3 Phó Chủ tịch HĐND.
(PLPT) - TP Hà Nội sẽ đưa dịch vụ công đến tận khu dân cư, vùng ngoại thành bằng “văn phòng lưu động” trên xe buýt, xe điện nhằm giúp người dân, đặc biệt là công nhân, người cao tuổi, tiếp cận và thực hiện thủ tục hành chính trực tuyến.
(PLPT) - Thực hiện chỉ đạo của Bộ Chính trị, Ban Bí thư về việc tăng cường, bố trí đủ biên chế, nguồn nhân lực có chuyên môn, nghiệp vụ theo các lĩnh vực ở cấp xã; trên cơ sở tạm thời định hướng danh mục vị trí việc làm cấp xã, Bộ Nội vụ vừa có văn bản đề nghị Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương rà soát, báo cáo thực trạng việc bố trí, sử dụng cán bộ, công chức làm việc ở các cơ quan, tổ chức thuộc Ủy ban nhân dân cấp xã.
(PLPT) - Ngày 21/9/2025, Thủ tướng Chính phủ Phạm Minh Chính ký Công điện số 168/CĐ-TTg yêu cầu các Bộ ngành, địa phương tăng cường thực hiện pháp luật về phân cấp, phân quyền, phân định thẩm quyền khi vận hành chính quyền địa phương 2 cấp.
(PLPT) - Phó Thủ tướng Thường trực Chính phủ Nguyễn Hòa Bình yêu cầu các bộ ngành, địa phương giải quyết dứt điểm việc chi trả chế độ, chính sách cho cán bộ nghỉ việc theo Nghị định 178.
(PLPT) - Phó Thủ tướng Thường trực Chính phủ Nguyễn Hòa Bình chủ trì cuộc họp với lãnh đạo các bộ, ngành, cơ quan về tình hình triển khai thực hiện và vận hành mô hình chính quyền địa phương 2 cấp vào chiều ngày (17/9).