Tư vấn pháp luật

Đất đang tranh chấp có được chuyển nhượng không?

Khánh Huyền Thứ tư, 16/10/2024 - 15:25
Nghe audio
0:00

(PLPT) - Có được phép chuyển nhượng quyền sử dụng đất đối với đất đang có tranh chấp không? Pháp luật quy định mức xử phạt nào đối với hành vi chuyển nhượng đất đang có tranh chấp?

Đất đang có tranh chấp là gì?

Theo khoản 16 Điều 3 Luật Đất đai 2024, đất đang có tranh chấp là thửa đất có tranh chấp đất đai mà đang trong quá trình được cơ quan có thẩm quyền giải quyết.

Ảnh minh họa.

Cố tình chuyển nhượng đất đang có tranh chấp có thể bị phạt đến 100 triệu đồng

Khoản 3 Điều 17 Nghị định 123/2024/NĐ-CP quy định hành vi chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất; thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất đối với đất đang có tranh chấp thì hình thức và mức xử phạt như sau:

- Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi thừa kế hoặc tặng cho quyền sử dụng đất;

- Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi cho thuê hoặc cho thuê lại hoặc thế chấp bằng quyền sử dụng đất;

- Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi chuyển nhượng hoặc góp vốn bằng quyền sử dụng đất.

Lưu ý: Mức phạt nêu trên là mức phạt tiền đối với cá nhân, tổ chức có cùng hành vi vi phạm thì mức phạt tiền bằng 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân.

Như vậy, theo quy định nêu trên, hành vi chuyển nhượng đất đang có tranh chấp có thể bị phạt từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với cá nhân và từ 60.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với tổ chức.

Ngoài phạt tiền, cá nhân, tổ chức còn buộc thực hiện biện pháp khắc phục hậu quả đối với hành vi chuyển quyền, cho thuê, cho thuê lại, thế chấp bằng quyền sử dụng đất mà không đủ điều kiện theo quy định sau đây:

- Buộc bên nhận chuyển quyền, bên thuê, bên thuê lại phải trả lại đất cho bên chuyển quyền, cho thuê, cho thuê lại.

- Buộc chấm dứt hợp đồng thế chấp bằng quyền sử dụng đất;

- Buộc nộp số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm;

- Buộc đăng ký đất đai đối với trường hợp đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất theo quy định;

- Buộc đăng ký đất đai đối với trường hợp không trả lại được đất do bên chuyển quyền là tổ chức đã giải thể, phá sản, cá nhân đã chết mà không có người thừa kế hoặc chuyển đi nơi khác mà được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất xác nhận tại thời điểm phát hiện hành vi vi phạm không xác định được địa chỉ và không thuộc trường hợp Nhà nước thu hồi đất theo quy định tại Điều 81 và Điều 82 Luật Đất đai 2024. Bên nhận chuyển quyền phải thực hiện các biện pháp khắc phục hậu quả do bên chuyển quyền thực hiện hành vi vi phạm gây ra trước khi chuyển quyền.

Các trường hợp không cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất

Tại Khoản 1 Điều 151 Luật Đất đai 2024, người sử dụng đất không được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất trong các trường hợp sau đây:

- Đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích theo quy định tại Điều 179 Luật Đất đai 2024;

- Đất được giao để quản lý thuộc các trường hợp quy định tại Điều 7 Luật Đất đai 2024, trừ trường hợp đất được giao sử dụng chung với đất được giao để quản lý thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất đối với phần diện tích đất sử dụng theo quyết định giao đất, cho thuê đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;

- Đất thuê, thuê lại của người sử dụng đất, trừ trường hợp thuê, thuê lại đất của chủ đầu tư xây dựng kinh doanh kết cấu hạ tầng, phù hợp với dự án đầu tư đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt;

- Đất nhận khoán, trừ trường hợp được công nhận quyền sử dụng đất tại điểm a khoản 2 Điều 181 Luật Đất đai 2024;

- Đất đã có quyết định thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, trừ trường hợp đã quá 03 năm kể từ thời điểm có quyết định thu hồi đất mà không thực hiện;

- Đất đang có tranh chấp, đang bị kê biên, áp dụng biện pháp khác để bảo đảm thi hành án theo quy định của pháp luật về thi hành án dân sự; quyền sử dụng đất đang bị áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời theo quy định của pháp luật;

- Tổ chức được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất để sử dụng vào mục đích công cộng không nhằm mục đích kinh doanh.

Độc giả còn vướng mắc có thể đóng góp ý kiến tại phần "Bình luận" phía dưới; liên hệ Đường dây nóng tư vấn pháp luật: 0899.515.999 hoặc gửi câu hỏi cho tòa soạn tại đây để được hỗ trợ.

Cùng chuyên mục

Hộ kinh doanh có thể tham gia đấu thầu hay không?

Hộ kinh doanh có thể tham gia đấu thầu hay không?

Tư vấn pháp luật -  6 ngày trước

(PLPT) - Hộ kinh doanh có đủ điều kiện tham gia đấu thầu? Khi lựa chọn nhà thầu và nhà đầu tư thì những thông tin nào được công khai?

Vượt đèn đỏ để đuổi bắt cướp có bị xử phạt không?

Vượt đèn đỏ để đuổi bắt cướp có bị xử phạt không?

Tư vấn pháp luật -  1 tuần trước

(PLPT) - Khi gặp các vụ cướp giật trên đường phố, không ít người đã điều khiển xe vượt đèn đỏ, đi ngược chiều để truy đuổi kẻ cướp, đôi khi dẫn đến tai nạn. Nhiều người băn khoăn, liệu vượt đèn đỏ để đuổi bắt cướp có bị xử phạt không?

Khi nào được thực hiện hủy gói thầu theo Luật Đấu thầu năm 2023

Khi nào được thực hiện hủy gói thầu theo Luật Đấu thầu năm 2023

Tư vấn pháp luật -  2 tháng trước

(PLPT) - Phát hiện có sai phạm trong đấu thầu, vậy theo Luật Đấu thầu năm 2023 gói thầu liên quan đến sai phạm có bị hủy?

Đọc nhiều