Viện Luật so sánh kỷ niệm 20 năm ngày truyền thống
(PLPT) - Ngày 9/10 tại Hà Nội, Viện Luật so sánh, Trường Đại học Luật Hà Nội long trọng tổ chức Lễ kỷ niệm 20 năm ngày thành lập (2004-2024).
Khoản 1 Điều 19 Luật Căn cước năm 2023 quy định người được cấp thẻ căn cước là công dân Việt Nam, không phân biệt cư trú ở Việt Nam hay định cư ở nước ngoài, tuy nhiên muốn làm căn cước thì người Việt Nam định cư ở nước ngoài phải trở về Việt Nam để làm thủ tục.
Người Việt Nam định cư ở nước ngoài có quốc tịch Việt Nam là công dân Việt Nam và được Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam bảo đảm các quyền công dân nhưng phải làm tròn các nghĩa vụ công dân đối với Nhà nước và xã hội theo quy định của pháp luật.
Nhà nước có chính sách để công dân Việt Nam ở nước ngoài có điều kiện hưởng các quyền công dân và làm các nghĩa vụ công dân phù hợp với hoàn cảnh sống xa đất nước.
Điều 27 Luật Căn cước năm 2023 quy định về nơi làm thủ tục cấp, cấp đổi, cấp lại thẻ căn cước như sau:
1. Cơ quan quản lý căn cước của Công an huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương hoặc cơ quan quản lý căn cước của Công an tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi công dân cư trú.
2. Cơ quan quản lý căn cước của Bộ Công an đối với những trường hợp do thủ trưởng cơ quan quản lý căn cước của Bộ Công an quyết định.
3. Trong trường hợp cần thiết, cơ quan quản lý căn cước quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này tổ chức làm thủ tục cấp thẻ căn cước tại xã, phường, thị trấn, cơ quan, đơn vị hoặc tại chỗ ở của công dân.
Như vậy công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài muốn được cấp thẻ căn cước thì phải trở về Việt Nam để làm thủ tục.
Trong đó thông tin về nơi cư trú thể hiện trên thẻ căn cước được thực hiện theo Điều 4, Thông tư số 17/2024/TT-BCA ngày 15/5/2024 của Bộ Công an quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Căn cước:
1. Thông tin nơi cư trú thể hiện trên thẻ căn cước là thông tin nơi thường trú của người được cấp thẻ căn cước.
2. Trường hợp người đề nghị cấp, cấp đổi, cấp lại thẻ căn cước không có nơi thường trú nhưng có nơi tạm trú thì thông tin nơi cư trú thể hiện trên thẻ căn cước là thông tin nơi tạm trú của người được cấp thẻ.
3. Trường hợp người đề nghị cấp, cấp đổi, cấp lại thẻ căn cước không có nơi thường trú, nơi tạm trú do không đủ điều kiện đăng ký thường trú, đăng ký tạm trú thì thông tin nơi cư trú thể hiện trên thẻ căn cước là thông tin nơi ở hiện tại của người được cấp thẻ.
4. Trường hợp người đề nghị cấp, cấp đổi, cấp lại thẻ căn cước không có thông tin về nơi cư trú trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư thì cơ quan quản lý căn cước có trách nhiệm hướng dẫn công dân thực hiện thủ tục đăng ký thường trú, đăng ký tạm trú hoặc khai báo thông tin về cư trú.
Đối với công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài, không có nơi cư trú tại Việt Nam thì thông tin về nơi cư trú trên thẻ căn cước thể hiện là địa chỉ cư trú ở nước ngoài (ghi rõ phiên âm bằng tiếng Việt).
Bên cạnh đó, Điều 21 Nghị định 70/2024/NĐ-CP ngày 25/06/2024 của Chính phủ về quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Căn cước, thì việc cấp, cấp đổi, cấp lại thẻ căn cước được thực hiện qua kiểm tra, đối chiếu thông tin của người cần cấp thẻ căn cước từ Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư để xác định chính xác người cần cấp thẻ căn cước; trường hợp chưa có thông tin của người cần cấp thẻ căn cước trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư thì phải thực hiện thủ tục cập nhật, điều chỉnh thông tin vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư theo quy định.
Theo quy định trên, người Việt Nam định cư ở nước ngoài trở về Việt Nam muốn làm thủ tục cấp căn cước thì trước hết phải đảm bảo có thông tin trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và có thông tin nơi cư trú ở Việt Nam (đăng ký tạm trú; thường trú; khai báo nơi ở hiện tại nếu không đủ điều kiện đăng ký thường trú, tạm trú) hoặc thông tin địa chỉ cư trú ở nước ngoài (ghi rõ phiên âm bằng tiếng Việt) vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư.
Vì vậy người Việt Nam định cư ở nước ngoài về muốn làm thủ tục cấp thẻ căn cước thì phải đến Công an cấp xã nơi cư trú hoặc nơi ở hiện tại để kiểm tra, cập nhật thông tin của mình trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, sau đó đến Công an cấp huyện hoặc Phòng Cảnh sát QLHC về TTXH cấp tỉnh hoặc Cục Cảnh sát QLHC về TTXH để làm thủ tục cấp thẻ căn cước theo quy định.
Khoản 1 Điều 28 Luật Căn cước công dân năm 2014 quy định: "Thẻ căn cước công dân bị thu hồi trong trường hợp công dân bị tước quốc tịch, thôi quốc tịch Việt Nam hoặc bị hủy bỏ quyết định cho nhập quốc tịch Việt Nam."
Do đó, khi ra nước ngoài định cư có bị thu hồi thẻ căn cước công dân sẽ xảy ra 2 trường hợp như sau:
Trường hợp 1: Nếu ra nước ngoài định cư và công dân thôi quốc tịch Việt Nam thì căn cước công dân của công dân sẽ bị thu hồi.
Trường hợp 2: Nếu như công dân ra nước ngoài định cư nhưng vẫn giữ quốc tịch Việt Nam thì sẽ không bị thu hồi căn cước công dân.
1. Thẻ căn cước công dân là giấy tờ tùy thân của công dân Việt Nam có giá trị chứng minh về căn cước công dân của người được cấp thẻ để thực hiện các giao dịch trên lãnh thổ Việt Nam.
2. Thẻ căn cước công dân được sử dụng thay cho việc sử dụng hộ chiếu trong trường hợp Việt Nam và nước ngoài ký kết điều ước hoặc thỏa thuận quốc tế cho phép công dân nước ký kết được sử dụng thẻ căn cước công dân thay cho việc sử dụng hộ chiếu trên lãnh thổ của nhau.
3. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền được yêu cầu công dân xuất trình thẻ căn cước công dân để kiểm tra về căn cước và các thông tin quy định tại Điều 18 của luật này; được sử dụng số định danh cá nhân trên thẻ căn cước công dân để kiểm tra thông tin của người được cấp thẻ trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và cơ sở dữ liệu chuyên ngành theo quy định của pháp luật.
Khi công dân xuất trình thẻ căn cước công dân theo yêu cầu của cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền thì cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền đó không được yêu cầu công dân xuất trình thêm giấy tờ khác chứng nhận các thông tin quy định tại khoản 1 và khoản 3 điều này.
4. Nhà nước bảo hộ quyền, lợi ích chính đáng của người được cấp thẻ căn cước công dân theo quy định của pháp luật.
Như vậy, thẻ căn cước công dân là giấy tờ tùy thân của công dân Việt Nam có giá trị chứng minh về căn cước công dân của người được cấp thẻ để thực hiện các giao dịch trên lãnh thổ Việt Nam.
Độc giả còn vướng mắc có thể đóng góp ý kiến tại phần "Bình luận" phía dưới; liên hệ Đường dây nóng tư vấn pháp luật: 0899.515.999 hoặc gửi câu hỏi cho tòa soạn tại đây để được hỗ trợ.
(PLPT) - Ngày 9/10 tại Hà Nội, Viện Luật so sánh, Trường Đại học Luật Hà Nội long trọng tổ chức Lễ kỷ niệm 20 năm ngày thành lập (2004-2024).
(PLPT) - Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ 2024 quy định một số nội dung mới về việc dừng xe, đỗ xe.
(PLPT) - Từ ngày 15/11/2024, Cảnh sát giao thông sẽ phải công khai những thông tin gì khi thực hiện tuần tra? Nội dung tuần tra, kiểm soát của Cảnh sát giao thông được quy định như thế nào?
(PLPT) - Nghị định 123/2024/NĐ-CP do Chính phủ vừa ban hành có những quy định chi tiết về áp dụng các quy định xử phạt đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai xảy ra trước ngày 4/10/2024.
(PLPT) - Hiện nay, không ít người dùng đang bị mắc bẫy và mất tiền từ thủ đoạn lừa đảo giả mạo website Zalo như "zaloweb.me" và "zaloweb.vn" để chiếm đoạt tài sản.
(PLPT) - Quản lý vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ là một trong những lĩnh vực nhạy cảm và có vai trò cực kỳ quan trọng trong việc bảo đảm an ninh trật tự cũng như an toàn xã hội. Sự phát triển không ngừng của các loại hình vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ trong thời đại hiện nay đã đặt ra nhiều thách thức cho công tác quản lý và kiểm soát.
(PLPT) - Thời gian qua, tình trạng giả danh shipper gọi điện, gửi link lạ để lừa đảo chiếm đoạt tài sản xuất hiện ngày càng nhiều. Cơ quan công an đã liên tục phát đi cảnh báo về những thủ đoạn lừa đảo này nhằm khuyến cáo tới người dân.
(PLPT) - Chính phủ vừa ban hành Nghị định quy định chi tiết về các mức xử phạt liên quan đến sổ đỏ, bao gồm mức phạt không đăng ký đất đai khi làm sổ lần đầu, dùng sổ giả đi mua bán nhà đất, chậm sang tên sổ đỏ...