Tài xế ô tô gây tai nạn tháo chạy làm cán bộ công an bị thương: Gây tai nạn rồi bỏ trốn bị xử phạt như thế nào?
Yến Nhi
Thứ tư, 30/10/2024 - 08:04
(PLPT) - Một tài xế ô tô ở TP. Hồ Chí Minh đã làm một cán bộ công an bị thương trong lúc bỏ trốn khỏi hiện trường sau khi gây ra tai nạn giao thông. Pháp luật hiện hành quy định mức xử phạt hành vi gây tai nạn rồi bỏ trốn như thế nào?
Tài xế ô tô gây tai nạn rồi bỏ chạy làm cán bộ công an bị thương
Ngày 29/10, Công an quận Gò Vấp (TP Hồ Chí Minh) lập hồ sơ, lấy lời khai ông N.A.T. (43 tuổi, quê Bình Dương) để điều tra, làm rõ về hành vi "Chống người thi hành công vụ".
Ông N.A.T. được xác định là tài xế lái xe ô tô tông người đi đường. Khi lực lượng công an đến giải quyết, người đàn ông này phóng xe tẩu thoát khiến 1 cán bộ công an bị thương.
Theo điều tra ban đầu, khoảng 0h30 ngày 27/10, ông T. lái ô tô 5 chỗ biển số tỉnh Bình Dương chạy trên đường Phan Văn Trị (phường 7, quận Gò Vấp) bất ngờ va chạm với xe máy chạy cùng chiều do anh Đ.C.B. (31 tuổi, ngụ quận Gò Vấp) cầm lái, chở vợ ngồi sau.
Cú va chạm làm vợ chồng anh B. ngã xuống đường, nhưng ông T. không dừng lại, phóng ô tô tẩu thoát, nên bị anh B. và người đi đường đuổi theo. Di chuyển được khoảng 700 m, ông T. dừng xe, bị người dân đuổi kịp và báo cho công an ra xử lý.
Sau khi nhận được tin báo, Công an Phường 7 - quận Gò Vấp đã cử cán bộ xuống hiện trường, đồng thời báo sự việc về Đội CSGT-TT, Công an quận Gò Vấp để phối hợp xử lý vụ việc.
Thời điểm này, cán bộ Công an Phường 7 đến gần, yêu cầu N.A.T. xuống xe để làm việc nhưng đương sự không chấp hành, sau đó đột ngột điều khiển phương tiện tăng tốc bỏ chạy khỏi hiện trường trong khi cửa xe còn mở khiến cửa xe va chạm nhẹ vào mặt của cán bộ Công an Phường 7 làm xây xát nhẹ.
Mức xử phạt hành vi lái xe gây tai nạn rồi bỏ trốn
Xử phạt vi phạm hành chính
Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định về các mức xử phạt người điều khiển xe thực hiện hành vi vi phạm quy tắc tham gia giao thông như sau:
Đối với người điều khiển xe ô tô và các loại xe tương tự xe ô tô
Căn cứ tại Điểm b Khoản 8 Điều 5 quy định: Phạt tiền từ 16-18 triệu đồng đối với người điều khiển xe gây tai nạn giao thông không dừng lại, không giữ nguyên hiện trường, bỏ trốn không đến trình báo với cơ quan có thẩm quyền, không tham gia cấp cứu người bị nạn.
Ngoài ra, người điều khiển xe thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung là tước quyền sử dụng giấy phép lái xe từ 05-07 tháng.
Đối với người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy (kể xả xe máy điện), các loại xe tương tư xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy
Căn cứ tại Điểm đ Khoản 8 Điều 6 quy định: Phạt tiền từ 6.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với người điều khiển xe gây tai nạn giao thông không dừng lại, không giữ nguyên hiện trường, bỏ trốn không đến trình báo với cơ quan có thẩm quyền, không tham gia cấp cứu người bị nạn.
Ngoài ra, người điều khiển xe thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung là tước quyền sử dụng giấy phép lái xe từ 03-05 tháng.
Bên cạnh đó, đối với máy kéo xe máy chuyên dùng vi phạm hành vi tương tự sẽ bị phạt từ 10-12 triệu đồng, đồng thời bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe hoặc chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ tư 05-07 tháng (Điểm c Khoản 8 và Điểm c Khoản 10 Điều 7 Nghị định 100/2019/NĐ-CP);
Đối với xe đạp, xe đạp máy (kể cả xe đạp điện) và xe thô sơ khác cũng sẽ bị phạt từ 400.000-600.000 đồng (Điểm b Khoản 4 Điều 8 Nghị định 100/2019/NĐ-CP).
Truy cứu trách nhiệm hình sự
Sau khi gây tai nạn, hành vi bỏ trốn của người điều khiển xe có thể sẽ dẫn đến khả năng bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của Bộ luật hình sự năm 2015, sửa đổi, bổ sung 2017 cụ thể như sau:
Căn cứ pháp lý: Điều 260 Bộ luật hình sự năm 2015 (sửa đổi, bổ sung 2017)
"Tội vi phạm quy định về tham gia giao thông đường bộ
1. Người nào tham gia giao thông đường bộ mà vi phạm quy định về an toàn giao thông đường bộ gây thiệt hại cho người khác thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm:
a) Làm chết người;
b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 01 người mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;
c) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 61% đến 121%;
d) Gây thiệt hại về tài sản từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 10 năm:
a) Không có giấy phép lái xe theo quy định;
b) Trong tình trạng có sử dụng rượu, bia mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá mức quy định, có sử dụng chất ma túy hoặc chất kích thích mạnh khác;
c) Bỏ chạy để trốn tránh trách nhiệm hoặc cố ý không cứu giúp người bị nạn;
d) Không chấp hành hiệu lệnh của người điều khiển hoặc hướng dẫn giao thông;
đ) Làm chết 02 người;
e) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 122% đến 200%:
g) Gây thiệt hại về tài sản từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.500.000.000 đồng.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:
a) Làm chết 03 người trở lên;
b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này 201% trở lên;
c) Gây thiệt hại về tài sản 1.500.000.000 đồng trở lên.
4. Vi phạm quy định về tham gia giao thông đường bộ trong trường hợp có khả năng thực tế dẫn đến hậu quả quy định tại một trong các điểm a, b và c khoản 3 Điều này nếu không được ngăn chặn kịp thời, thì bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 01 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm.
5. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm."
Quy định về trách nhiệm của người gây ra tai nạn giao thông
Thực tế cho thấy, trong nhiều vụ va chạm giao thông, người gây tai nạn đã vi phạm pháp luật khi bỏ trốn khỏi hiện trường, lợi dụng sự hỗn loạn, tình trạng mất kiểm soát của nạn nhân hoặc địa điểm ít người qua lại, nhằm trốn tránh trách nhiệm.
Căn cứ pháp lý: Điều 38 Luật Giao thông đường bộ 2008
1. Người điều khiển phương tiện và những người liên quan trực tiếp đến vụ tai nạn có trách nhiệm sau đây:
- Dừng ngay phương tiện; giữ nguyên hiện trường; cấp cứu người bị nạn và phải có mặt khi cơ quan có thẩm quyền yêu cầu;
- Ở lại nơi xảy ra tai nạn cho đến khi người của cơ quan công an đến, trừ trường hợp người điều khiển phương tiện cũng bị thương phải đưa đi cấp cứu hoặc phải đưa người bị nạn đi cấp cứu hoặc vì lý do bị đe dọa đến tính mạng, nhưng phải đến trình báo ngay với cơ quan công an nơi gần nhất;
- Cung cấp thông tin xác thực về vụ tai nạn cho cơ quan có thẩm quyền.
2. Những người có mặt tại nơi xảy ra vụ tai nạn có trách nhiệm sau đây:
- Bảo vệ hiện trường;
- Giúp đỡ, cứu chữa kịp thời người bị nạn;
- Báo tin ngay cho cơ quan công an, y tế hoặc Ủy ban nhân dân nơi gần nhất;
- Bảo vệ tài sản của người bị nạn;
- Cung cấp thông tin xác thực về vụ tai nạn theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền.
3. Người điều khiển phương tiện khác khi đi qua nơi xảy ra vụ tai nạn có trách nhiệm chở người bị nạn đi cấp cứu. Các xe được quyền ưu tiên, xe chở người được hưởng quyền ưu đãi, miễn trừ ngoại giao, lãnh sự không bắt buộc thực hiện quy định tại khoản này.
Độc giả còn vướng mắc có thể đóng góp ý kiến tại phần "Bình luận" phía dưới; liên hệ Đường dây nóng tư vấn pháp luật: 0899.515.999 hoặc gửi câu hỏi cho tòa soạn tại đây để được hỗ trợ.
Thể chế hóa chủ trương của Bộ Chính trị, trên cơ sở tham khảo kinh nghiệm của một số nước, dự thảo Nghị quyết của Quốc hội (QH) về Trung tâm tài chính quốc tế (TTTCQT) tại Việt Nam hiện quy định 12 nhóm chính sách nhằm tạo khuôn khổ pháp lý thu hút đầu tư, thúc đẩy hoạt động kinh doanh trong TTTCQT trên các lĩnh vực, bảo đảm xây dựng và vận hành thành công Trung tâm trong bối cảnh đất nước đang tiến vào kỷ nguyên mới.
Bộ trưởng Bộ Tư pháp Nguyễn Hải Ninh cho biết, dự án Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quốc tịch Việt Nam được xây dựng nhằm thể chế hóa các chủ trương, chính sách của Đảng trong tạo điều kiện thuận lợi hơn nữa cho người nước ngoài, cộng đồng người Việt Nam ở nước ngoài khi thực hiện thủ tục nhập/trở lại quốc tịch Việt Nam.
Sáng 28/4, tiếp tục chương trình Phiên họp thứ 44, dưới sự điều hành của Phó Chủ tịch Quốc hội Nguyễn Khắc Định, Ủy ban Thường vụ Quốc hội cho ý kiến về dự án Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xử lý vi phạm hành chính.
Sáng 18/4, Thủ tướng Phạm Minh Chính chủ trì Phiên họp Chính phủ chuyên đề pháp luật lần thứ 2 trong tháng 4/2025, thảo luận nhiều nội dung quan trọng chuẩn bị trình Quốc hội.
Tại Hội nghị toàn quốc quán triệt, triển khai thực hiện Nghị quyết Hội nghị lần thứ 11 Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XIII diễn ra vào sáng nay (16/4), Ủy viên Bộ Chính trị, Chủ tịch Quốc hội Trần Thanh Mẫn đã truyền đạt Chuyên đề "Về sửa đổi hiến pháp và pháp luật; phương hướng bầu cử đại biểu Quốc hội khóa XVI và đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp nhiệm kỳ 2026-2031".
Sáng 17/4, Ban Bí thư Trung ương Đảng tổ chức Hội nghị quán triệt Kết luận số 132 năm 2025 của Bộ Chính trị về tiếp tục thực hiện Chỉ thị số 36 năm 2019 của Bộ Chính trị về tăng cường, nâng cao hiệu quả công tác phòng, chống và kiểm soát ma túy.
Chiều 15/4, dưới sự điều hành của Phó Chủ tịch Quốc hội Nguyễn Khắc Định, Ủy ban Thường vụ Quốc hội cho ý kiến về 4 dự án Luật: Luật Dẫn độ, Luật Chuyển giao người đang chấp hành án phạt tù, Luật Tương trợ tư pháp về dân sự, Luật Tương trợ tư pháp về hình sự.