Chi tiết hồ sơ Đề án sắp xếp đơn vị hành chính cấp tỉnh, cấp xã năm 2025 vừa được Chính phủ thông qua
PV
Thứ hai, 12/05/2025 - 09:11
Nghe audio
0:00
(PLPT) - Chính phủ vừa ban hành các Nghị quyết thông qua hồ sơ Đề án sắp xếp đơn vị hành chính cấp tỉnh năm 2025 và Nghị quyết thông qua 34 hồ sơ Đề án sắp xếp đơn vị hành chính cấp xã năm 2025.
Cụ thể, tại Nghị quyết số 125/NQ-CP ngày 9/5/2025,
Chính phủ thông qua hồ sơ Đề án sắp xếp đơn vị hành chính cấp tỉnh năm 2025 do
Bộ Nội vụ trình; tại Nghị quyết số 126/NQ-CP ngày 9/5/2025, Chính phủ thông qua
34 hồ sơ Đề án sắp xếp đơn vị hành chính cấp xã năm 2025 do Bộ Nội vụ trình.
Chính phủ giao Bộ trưởng Bộ Nội vụ chủ trì, phối hợp với
các cơ quan liên quan thực hiện nhiệm vụ được giao tại Nghị quyết số 118/NQ-CP
ngày 5/5/2025 của Chính phủ.
Các Nghị quyết trên có hiệu lực từ ngày 9/5/2025.
Chi tiết phương án sắp xếp đơn vị hành chính cấp tỉnh
Theo nội dung tờ trình của Bộ Nội vụ, UBND của 23 tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương (nơi được lựa chọn đặt trung tâm chính trị hành
chính của đơn vị hành chính cấp tỉnh mới) vừa qua đã chủ trì, phối hợp với các
địa phương liên quan xây dựng 23 hồ sơ đề án sắp xếp 52 đơn vị hành chính cấp tỉnh.
Bộ Nội vụ đã thẩm định 23 hồ sơ đề án trên và tổng hợp,
xây dựng thành 1 đề án của Chính phủ về sắp xếp đơn vị hành chính cấp tỉnh năm
2025.
Chi tiết hồ sơ Đề án sắp xếp đơn vị hành chính cấp tỉnh, cấp xã năm 2025. (Đồ họa: TTXVN)
Dự thảo đề án của Chính phủ xác định, có 52 đơn vị
hành chính cấp tỉnh thực hiện sắp xếp và có 11 đơn vị hành chính cấp tỉnh không
thực hiện sắp xếp (Hà Nội, Huế, Lai Châu, Điện Biên, Sơn La, Lạng Sơn, Quảng
Ninh, Thanh Hóa, Nghệ An, Hà Tĩnh, Cao Bằng).
Về phương án sắp xếp, có 23 phương án sắp xếp đối với
52 đơn vị hành chính cấp tỉnh để hình thành 23 đơn vị hành chính cấp tỉnh mới.
Sau sắp xếp, cả nước có 34 đơn vị hành chính cấp tỉnh,
gồm 6 thành phố trực thuộc trung ương (Hà Nội, Hải Phòng, Huế, Đà Nẵng, Cần Thơ
và TPHCM) và 28 tỉnh (Lai Châu, Điện Biên, Sơn La, Lạng Sơn, Cao Bằng, Tuyên
Quang, Lào Cai, Thái Nguyên, Phú Thọ, Bắc Ninh, Hưng Yên, Ninh Bình, Quảng
Ninh, Thanh Hóa, Nghệ An, Hà Tĩnh, Quảng Trị, Quảng Ngãi, Gia Lai, Khánh Hòa,
Lâm Đồng, Đắk Lắk, Đồng Nai, Tây Ninh, Vĩnh Long, Đồng Tháp, Cà Mau, An Giang).
Theo Bộ Nội vụ, việc tổ chức lấy ý kiến nhân dân và
thông qua HĐND các cấp cho thấy, tỷ lệ đồng thuận cao, trung bình cả nước là
96,19% và 100% HĐND cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã của 52 tỉnh, thành phố đã biểu
quyết tán thành chủ trương sắp xếp đơn vị hành chính cấp tỉnh của địa phương
mình.
Đối với số lượng đơn vị hành chính cấp xã sau sắp xếp,
tổng hợp từ hồ sơ Đề án của các địa phương, dự kiến sau sắp xếp, cả nước giảm
6.714 đơn vị (giảm 66,91%, bảo đảm tỷ lệ giảm theo quy định của Trung ương là từ
60-70%, từ 10.035 đơn vị hành chính cấp xã xuống còn 3.321 đơn vị hành chính cấp
xã).
Số lượng đơn vị hành chính cấp xã không thực hiện sắp
xếp (giữ nguyên) là 128 đơn vị của 36 tỉnh, thành phố, trong đó có 28 đơn vị có
vị trí biệt lập thuộc 15 tỉnh, thành phố.
Bộ Nội vụ cho biết, nhìn chung, số lượng đơn vị hành
chính cấp xã giảm bình quân cả nước là 66,91% là phù hợp với chủ trương của Ban
Chấp hành Trung ương và điều kiện thực tiễn của các địa phương. Việc giảm này
cơ bản đáp ứng yêu cầu xây dựng chính quyền cấp xã gần dân, sát dân để phục vụ
người dân tốt hơn.
Chi tiết phương án sắp xếp đơn vị hành chính cấp xã
Theo Tờ trình số 2174 ngày 08/05/2025 về việc sắp xếp
đơn vị hành chính cấp xã năm 2025 do Bộ trưởng Nội vụ Phạm Thị Thanh Trà ký gửi
Chính phủ, qua rà soát 10.035 đơn vị hành chính cấp xã hiện nay trong cả nước
(7.694 xã, 1.724 phường, 617 thị trấn), 63 tỉnh, thành phố xác định số lượng
đơn vị hành chính cấp xã thực hiện sắp xếp là 9.907 (7.570 xã, 1.720 phường và
617 thị trấn).
Có 128 đơn vị hành chính cấp xã (124 xã và 4 phường)
không thực hiện sắp xếp (giữ nguyên) do đã đạt cả 2 tiêu chuẩn về diện tích tự
nhiên và quy mô dân số hoặc có yếu tố đặc thù (vị trí biệt lập) theo quy định của
Nghị quyết số 76/2025/UBTVQH15.
Các tỉnh, thành phố đã xây dựng 3.193 phương án sắp xếp
9.907 đơn vị hành chính cấp xã để hình thành 3.193 đơn vị hành chính cấp xã mới,
giảm 6.714 đơn vị.
Thành phố Hà Nội xây dựng 126 phương án sắp xếp 526
đơn vị hành chính cấp xã (345 xã, 160 phường, 21 thị trấn) để hình thành 126
đơn vị hành chính cấp xã mới (75 xã, 51 phường), giảm 400 đơn vị.
Thành phố Hồ Chí Minh (mới): Ủy ban Nhân dân các tỉnh
Bà Rịa - Vũng Tàu, Bình Dương và Thành phố Hồ Chí Minh xây dựng 163 phương án sắp
xếp 436 đơn vị hành chính cấp xã (127 xã, 292 phường, 17 thị trấn) để hình
thành 163 đơn vị hành chính cấp xã mới (112 phường, 50 xã và 1 đặc khu), giảm
273 đơn vị.
Thành phố Hải Phòng (mới): Ủy ban Nhân dân thành phố Hải
Phòng và tỉnh Hải Dương xây dựng tổng số 114 phương án sắp xếp 374 đơn vị hành
chính cấp xã (232 xã, 125 phường, 17 thị trấn) để hình thành 114 đơn vị hành
chính cấp xã mới (67 xã, 45 phường và 2 đặc khu), giảm 260 đơn vị.
Thành phố Huế: Xây dựng 39 phương án sắp xếp 132 đơn vị
hành chính cấp xã (78 xã, 47 phường, 7 thị trấn) để hình thành 39 đơn vị hành
chính cấp xã mới (19 xã, 20 phường), giảm 93 đơn vị.
Thành phố Đà Nẵng (mới): Ủy ban Nhân dân thành phố Đà
Nẵng và tỉnh Quảng Nam xây dựng tổng số 92 phương án sắp xếp 278 đơn vị hành
chính cấp xã (65 phường, 199 xã, 14 thị trấn) để hình thành 92 đơn vị hành
chính cấp xã (23 phường, 68 xã, 1 đặc khu), giảm 186 đơn vị.
Thành phố Cần Thơ (mới): Ủy ban Nhân dân thành phố Cần
Thơ và các tỉnh Hậu Giang, Sóc Trăng xây dựng tổng số 95 phương án sắp xếp 255
đơn vị hành chính cấp xã (160 xã, 67 phường, 28 thị trấn) để hình thành 95 đơn
vị hành chính cấp xã mới (65 xã, 30 phường), giảm 160 đơn vị.
Tỉnh Lai Châu xây dựng 36 phương án sắp xếp 104 đơn vị
hành chính cấp xã (92 xã, 5 phường, 7 thị trấn) để hình thành 36 đơn vị hành
chính cấp xã mới (34 xã, 2 phường), giảm 68 đơn vị.
Tỉnh Điện Biên xây dựng 45 phương án sắp xếp 129 đơn vị
hành chính cấp xã (115 xã, 9 phường, 5 thị trấn) để hình thành 45 đơn vị hành
chính cấp xã mới (42 xã, 3 phường), giảm 84 đơn vị.
Tỉnh Sơn La xây dựng 68 phương án sắp xếp 193 đơn vị
hành chính cấp xã (170 xã, 15 phường, 8 thị trấn) để hình thành 68 đơn vị hành
chính cấp xã mới (60 xã, 8 phường), giảm 125 đơn vị.
Tỉnh Lạng Sơn xây dựng 65 phương án sắp xếp 194 đơn vị
hành chính cấp xã (175 xã, 5 phường, 14 thị trấn) để hình thành 65 đơn vị hành
chính cấp xã mới (61 xã, 4 phường), giảm 129 đơn vị.
Tỉnh Quảng Ninh xây dựng 53 phương án sắp xếp 170 đơn
vị hành chính cấp xã (90 xã, 73 phường, 7 thị trấn) để hình thành 53 đơn vị
hành chính cấp xã mới (30 phường, 21 xã và 2 đặc khu), giảm 117 đơn vị.
Tỉnh Thanh Hóa xây dựng 145 phương án sắp xếp 526 đơn
vị hành chính cấp xã (63 phường, 32 thị trấn, 431 xã) để hình thành 145 đơn vị
hành chính cấp xã mới (126 xã, 19 phường), giảm 381 đơn vị.
Tỉnh Nghệ An xây dựng 121 phương án sắp xếp 403 đơn vị
hành chính cấp xã để hình thành 121 đơn vị hành chính cấp xã (110 xã, 11 phường),
giảm 282 đơn vị.
Tỉnh Hà Tĩnh xây dựng 67 phương án sắp xếp 207 đơn vị
hành chính cấp xã (168 xã, 25 phường, 14 thị trấn) để hình thành 67 đơn vị hành
chính cấp xã mới (58 xã, 9 phường), giảm 140 đơn vị.
Tỉnh Cao Bằng xây dựng 56 phương án sắp xếp 161 đơn vị
hành chính cấp xã (139 xã, 8 phường, 14 thị trấn) để hình thành 56 đơn vị hành
chính cấp xã mới (53 xã, 3 phường), giảm 105 đơn vị.
Tỉnh Tuyên Quang (mới): Ủy ban Nhân dân các tỉnh Tuyên
Quang, Hà Giang xây dựng tổng số 111 phương án sắp xếp 317 đơn vị hành chính cấp
xã (283 xã, 15 phường và 19 thị trấn) để hình thành 111 đơn vị hành chính cấp
xã mới (7 phường, 104 xã), giảm 206 đơn vị.
Tỉnh Lào Cai (mới): Ủy ban Nhân dân các tỉnh Lào Cai,
Yên Bái xây dựng tổng số 91 phương án sắp xếp 311 đơn vị hành chính cấp xã (264
xã, 28 phường, 19 thị trấn) để hình thành 91 đơn vị hành chính cấp xã mới (10
phường, 81 xã) thuộc tỉnh Lào Cai mới, giảm 220 đơn vị.
Tỉnh Thái Nguyên (mới): Ủy ban Nhân dân các tỉnh Thái
Nguyên, Bắc Kạn xây dựng tổng số 90 phương án sắp xếp 278 đơn vị hành chính cấp
xã (214 xã, 47 phường và 17 thị trấn) để hình thành 90 đơn vị hành chính cấp xã
mới (75 xã, 15 phường), giảm 188 đơn vị hành chính cấp xã.
Tỉnh Phú Thọ (mới): Ủy ban Nhân dân các tỉnh Phú Thọ,
Vĩnh Phúc, Hòa Bình xây dựng tổng số 146 phương án sắp xếp 477 đơn vị hành
chính cấp xã (395 xã, 42 phường và 40 thị trấn) để hình thành 146 đơn vị hành
chính cấp xã mới (131 xã và 15 phường), giảm 331 đơn vị.
Tỉnh Bắc Ninh (mới): Ủy ban Nhân dân các tỉnh Bắc
Ninh, Bắc Giang xây dựng tổng số 98 phương án sắp xếp 312 đơn vị hành chính cấp
xã (208 xã, 85 phường và 19 thị trấn) để hình thành 98 đơn vị hành chính cấp xã
mới (33 phường, 65 xã), giảm 214 đơn vị. Tổng số đơn vị hành chính cấp xã của Bắc
Ninh (mới) sau sắp xếp là 99 đơn vị (Bắc Ninh 41, Bắc Giang 58).
Tỉnh Hưng Yên (mới): Ủy ban Nhân dân các tỉnh Hưng Yên
và Thái Bình xây dựng tổng số 104 phương án sắp xếp 381 đơn vị hành chính cấp
xã (341 xã, 23 phường và 17 thị trấn) để hình thành 104 đơn vị hành chính cấp
xã mới (93 xã, 11 phường), giảm 277 đơn vị.
Tỉnh Ninh Bình (mới): Ủy ban Nhân dân các tỉnh Hà Nam,
Nam Định, Ninh Bình xây dựng tổng số 129 phương án sắp xếp 398 đơn vị hành
chính cấp xã (312 xã, 61 phường, 25 thị trấn) để hình thành 129 đơn vị hành
chính cấp xã mới (97 xã và 32 phường), giảm 269 đơn vị.
Tỉnh Quảng Trị (mới): Ủy ban Nhân dân các tỉnh Quảng
Bình, Quảng Trị xây dựng 77 phương án sắp xếp 263 đơn vị hành chính cấp xã (216
xã, 28 phường, 19 thị trấn) để hình thành 77 đơn vị hành chính cấp xã mới (68
xã, 8 phường, 1 đặc khu), giảm 186 đơn vị.
Tỉnh Quảng Ngãi (mới): Ủy ban Nhân dân các tỉnh Quảng
Ngãi, Kon Tum xây dựng tổng số 91 phương án sắp xếp 267 đơn vị hành chính cấp
xã (224 xã, 27 phường và 16 thị trấn) để hình thành 91 đơn vị hành chính cấp xã
mới (81 xã, 9 phường và 1 đặc khu), giảm 176 đơn vị.
Tỉnh Gia Lai (mới): Ủy ban Nhân dân các tỉnh Bình Định,
Gia Lai xây dựng tổng số 126 phương án sắp xếp 364 đơn vị hành chính cấp xã
(286 xã, 52 phường, 26 thị trấn) để hình thành 126 đơn vị hành chính cấp xã mới
(101 xã, 25 phường), giảm 238 đơn vị.
Tỉnh Khánh Hòa (mới): Ủy ban Nhân dân các tỉnh Khánh
Hòa, Ninh Thuận xây dựng tổng số 65 phương án sắp xếp 194 đơn vị hành chính cấp
xã(143 xã, 42 phường, 9 thị trấn) để hình thành 65 đơn vị hành chính cấp xã mới
(48 xã, 16 phường, 1 đặc khu), giảm 129 đơn vị.
Tỉnh Lâm Đồng (mới): Ủy ban Nhân dân các tỉnh Lâm Đồng,
Đắk Nông và Bình Thuận xây dựng tổng số 120 phương án sắp xếp 325 đơn vị hành
chính cấp xã (255 xã, 40 phường, 30 thị trấn) để hình thành 120 đơn vị hành
chính cấp xã mới (103 xã, 20 phường, 1 đặc khu), giảm 205 đơn vị hành chính cấp
xã.
Tỉnh Đắk Lắk (mới): Ủy ban Nhân dân các tỉnh Đắk Lắk,
Phú Yên xây dựng tổng số 95 phương án sắp xếp 279 đơn vị hành chính cấp xã (224
xã, 36 phường và 19 thị trấn) để hình thành 95 đơn vị hành chính cấp xã mới (81
xã, 14 phường), giảm 184 đơn vị.
Tỉnh Đồng Nai (mới): Ủy ban Nhân dân các tỉnh Đồng
Nai, Bình Phước xây dựng tổng số 88 phương án sắp xếp 263 đơn vị (198 xã, 51
phường và 14 thị trấn) để hình thành 88 đơn vị hành chính cấp xã mới (21 phường,
67 xã), giảm 175 đơn vị.
Tỉnh Tây Ninh (mới): Ủy ban Nhân dân các tỉnh Long An,
Tây Ninh xây dựng tổng số 96 phương án sắp xếp 280 đơn vị (231 xã, 28 phường,
21 thị trấn) để hình thành 96 đơn vị hành chính cấp xã mới (82 xã, 14 phường),
giảm 184 đơn vị.
Tỉnh Vĩnh Long (mới): Ủy ban Nhân dân các tỉnh Bến
Tre, Trà Vinh và Vĩnh Long xây dựng tổng số 120 phương án sắp xếp 350 đơn vị
hành chính cấp xã (296 xã, 28 phường, 26 thị trấn) để hình thành 120 đơn vị
hành chính cấp xã mới (101 xã, 19 phường), giảm 230 đơn vị hành chính cấp xã.
Tỉnh Đồng Tháp (mới): Ủy ban Nhân dân các tỉnh Tiền
Giang, Đồng Tháp xây dựng tổng số 102 phương án sắp xếp 305 đơn vị hành chính cấp
xã (249 xã, 39 phường và 17 thị trấn) để hình thành 102 đơn vị hành chính cấp
xã mới (82 xã và 20 phường), giảm 203 đơn vị hành chính cấp xã.
Tỉnh Cà Mau (mới): Ủy ban Nhân dân tỉnh Cà Mau và Bạc
Liêu xây dựng tổng số 63 phương án sắp xếp 163 đơn vị hành chính cấp xã (130
xã, 19 phường, 14 thị trấn) để hình thành 63 đơn vị hành chính cấp xã mới, giảm
100 đơn vị.
Tỉnh An Giang (mới): Ủy ban Nhân dân các tỉnh An Giang
và Kiên Giang xây dựng tổng số 96 phương án sắp xếp 292 đơn vị hành chính cấp
xã (220 xã, 44 phường, 28 thị trấn) để hình thành 96 đơn vị hành chính cấp xã
(79 xã, 14 phường, 3 đặc khu), giảm 196 đơn vị hành chính cấp xã.
Theo Bộ Nội vụ, sau khi thực hiện sắp xếp đơn vị hành
chính cấp xã năm 2025 của 34 đơn vị hành chính cấp tỉnh (sau sắp xếp, nhập đơn
vị hành chính cấp tỉnh), cả nước còn 3.321 đơn vị hành chính cấp xã, gồm 2636
xã, 672 phường và 13 đặc khu.
Trong đó có 3.193 đơn vị hành chính cấp xã hình thành
mới do sắp xếp, sáp nhập, điều chỉnh đơn vị hành chính cấp xã và 128 đơn vị
hành chính không thực hiện sắp xếp (giữ nguyên).
Như vậy tổng số đơn vị hành chính cấp xã giảm 6.714 so
với trước khi sắp xếp (đạt tỷ lệ giảm 66,91%).
Theo Bộ Nội vụ, có 3.039/3.193 đơn vị hành chính cấp
xã sau sắp xếp bảo đảm quy định về tiêu chuẩn diện tích tự nhiên và quy mô dân
số tại Nghị quyết số 76/2025/UBTVQH15 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội (đạt tỷ lệ
95,18%).
Trong đó có 2.536/3.193 đơn vị hành chính cấp xã sau sắp
xếp (chiếm 79,43%) đạt cả 2 tiêu chuẩn về diện tích tự nhiên và quy mô dân số
theo định hướng quy định tại khoản 1 Điều 5 Nghị quyết số 76/2025/UBTVQH15.
Có 503/3.193 đơn vị (chiếm 15,75%) được hình thành từ
việc sắp xếp, nhập nguyên trạng từ 3 đơn vị hành chính cấp xã trở lên không phải
xem xét đánh giá tiêu chuẩn, được áp dụng quy định tại khoản 2 Điều 5 Nghị quyết
số 76/2025AJBTVQH15
Số đơn vị hành chính cấp xã chưa đạt định hướng tiêu
chuẩn về diện tích tự nhiên hoặc quy mô dân số là 154 (hình thành từ việc sắp xếp,
nhập nguyên trạng 2 đơn vị hành chính cấp xã, chiếm tỉ lệ 4,82%), nhưng không
thể sắp xếp thêm với các đơn vị hành chính cấp xã liền kề.
Phương án tổ chức HĐND và UBND cấp xã
Đối với HĐND cấp xã, về cơ cấu tổ chức, dự kiến HĐND cấp
xã thành lập 2 Ban là Ban Pháp chế và Ban Kinh tế - Xã hội.
Về chức vụ, chức danh và số lượng đại biểu HĐND: HĐND
cấp xã gồm Chủ tịch, 01 Phó Chủ tịch; Trưởng ban và 01 Phó Trưởng ban Ban Pháp
chế, Ban Kinh tế - Xã hội; các đại biểu HĐND của ĐVHC cấp xã.
Việc bố trí chức danh chuyên trách của HĐND cấp xã thực
hiện theo quy định của Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm2025 (sửa đổi) và
hướng dẫn của cơ quan có thẩm quyền.
Đối với UBND cấp xã, về cơ cấu tổ chức, dự kiến UBND cấp
xã gồm Chủ tịch, 02 Phó Chủ tịch và Ủy viên theo quy định của Luật Tổ chức
chính quyền địa phương năm 2025 (sửa đổi). Việc tổ chức các cơ quan chuyên môn,
tổ chức hành chính khác thuộc UBND cấp xã thực hiện theo quy định của Chính phủ.
Phương án bố trí, sắp xếp các đơn vị sự nghiệp công lập
Theo dự kiến, việc tổ chức các đơn vị sự nghiệp công lập
trực thuộc UBND cấp huyện hiện nay để chuyển giao, thành lập mới đơn vị sự nghiệp
công lập trực thuộc UBND cấp xã sau sắp xếp thực hiện theo quy định của Chính
phủ và hướng dẫn của các Bộ quản lý ngành, lĩnh vực, theo đó dự kiến phương án
tổ chức các đơn vị sự nghiệp công lập như sau:
Đối với lĩnh vực giáo dục: Giữ nguyên các trường trung
học cơ sở, tiểu học, mầm non công lập và chuyển giao cho chính quyền địa phương
cấp xã quản lý.
Đối với trung tâm giáo dục nghề nghiệp, trung tâm giáo
dục thường xuyên thuộc UBND cấp huyện hiện nay dự kiến chuyển về Sở Giáo dục và
Đào tạo quản lý và tổ chức lại để thực hiện cung ứng dịch vụ theo địa bàn khu vực
(liên xã, phường).
Đối với lĩnh vực y tế: Duy trì các Trạm Y tế xã, phường
hiện có để đáp ứng yêu cầu khám, chữa bệnh và chăm sóc sức khỏe Nhân dân trên địa
bàn. Căn cứ vào diện tích, quy mô dân số của ĐVHC cấp xã mới có thể tố chức lại
thành 01 đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc UBND cấp xã, nhưng trước mắt các
Trạm y tế cũ bố trí làm các “điểm trạm” phục vụ việc khám, chữa bệnh và chăm
sóc sức khỏe Nhân dân tại địa bàn ở ĐVHC cấp xã (cũ).
Đối với các Trung tâm Y tế, bệnh viện đa khoa thuộc
UBND cấp huyện hiện nay dự kiến chuyển về Sở Y tế quản lý để sắp xếp, tổ chức
cung ứng dịch vụ theo địa bàn khu vực (liên xã, phường).
Việc tổ chức các đơn vị sự nghiệp công lập cung ứng
các dịch vụ sự nghiệp công khác trên địa bàn ĐVHC cấp xã sau sắp xếp thực hiện
theo hướng dẫn của cơ quan có thẩm quyền.
Nhân dịp Tổng Bí thư Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam Tô Lâm thăm chính thức Liên bang Nga và tham dự Lễ Duyệt binh kỷ niệm 80 năm Ngày Chiến thắng trong Chiến tranh Vệ quốc vĩ đại từ ngày 8-11/5, Việt Nam và Liên bang Nga đã ra Tuyên bố chung.
(PLPT) - Ngày 30/4/2025, Tổng Bí thư Tô Lâm thay mặt Bộ Chính trị ký ban hành Nghị quyết số 66-NQ/TW về đổi mới công tác xây dựng và thi hành pháp luật đáp ứng yêu cầu phát triển đất nước trong kỷ nguyên mới.
(PLPT) - Theo Tổng Bí thư Tô Lâm, nếu có thể, sẽ sửa đổi Hiến pháp một cách căn bản. Dự kiến kỳ Đại hội sau, có thể tính toán bổ sung Cương lĩnh phát triển đất nước để có tầm nhìn dài hơn, định hình sự phát triển của đất nước trong giai đoạn tới như thế nào, khi đó mới xem xét sửa đổi Hiến pháp.
(PLPT) - Theo Thủ tướng Chính phủ Phạm Minh Chính, trước việc Hoa Kỳ công bố chính sách thuế quan mới, chúng ta đã bình tĩnh, bản lĩnh, chủ động tiến hành đồng bộ nhiều biện pháp ứng phó kịp thời, linh hoạt, phù hợp và đạt kết quả bước đầu tích cực. Việt Nam là một trong những nước đầu tiên Hoa Kỳ đồng ý đàm phán.
(PLPT) - Quy định về nhà đầu tư nước ngoài mua cổ phần của tổ chức tín dụng Việt Nam; chế độ bồi dưỡng giám định tư pháp; quy chế tuyển dụng công chức viên chức… là một số chính sách pháp luật mới có hiệu lực từ tháng 5/2025.
(PLPT) - Sáng nay, ngày 5/5/2025, thực hiện quy định của Hiến pháp và Luật Tổ chức Quốc hội, Kỳ họp thứ 9, Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XV khai mạc trọng thể tại Nhà Quốc hội, Thủ đô Hà Nội.